trì tụng là gì
Quyền sở hữu trí tuệ là gì? - Tham gia tranh tụng hơn 100 vụ việc tại TAND các cấp ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Tây Ninh, Tiền Giang, Khánh Hòa … về Dân sự, hình sự - Tư vấn pháp luật thường xuyên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại HCM và HN từ 2017 đến nay.
Lời kinh chú Đại Bi gồm 84 câu, 415 chữ. Sau đây là bài kinh chú Đại Bi 21 biến tiếng Việt, do thầy Thích Trí Thoát tụng. Hành giả nên tự mình sắp xếp thời khoá biểu thích hợp và cố định cho việc tụng chú Đại Bi 21 biến nhanh hằng ngày, vào buổi sáng hoặc buổi tối
Là trình tự, cách thức tiến hành các hoạt động của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng, các tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan nhà nước khác theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Tố tụng hình sự gồm các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
Đọc chú đại bi có tác dụng gì. admin 05/06/2021 126. Thần Chụ Đại Bi là 1 trong những giữa những bài chú công ty Phật được tụng niệm cùng được nghe biết những độc nhất vô nhị hiện giờ. phần lớn quan niệm cho rằng: Tụng Chú Đại Bi hằng ngày sẽ tiến hành Bồ Tát
Cho nên khi tụng Chú Đại Bi trong Đại chúng, bao giờ cái tâm của mình cũng phấn khởi, nghe mầu nhiệm hơn là tụng một mình. Cách tụng này dễ dàng cho những người mới hành trì Chú Đại Bi Cách 2: (Niệm thầm) Chữ niệm được ghép hai chữ kim có nghĩa hiện tại, bây giờ. Nó
Lúc trì tụng cần phải giữ cho thân tâm trong sạch, tụng chú Dược Sư liên tục qua từng ngày, ít nhất là bảy ngày cho đến bảy tuần với lòng thành kính sâu sắc nhất, đảm bảo những nguyện ước của quý vị sẽ thành tựu viên mãn. Mỗi lần trì tụng là mỗi lần quý vị hiểu rằng mình là người con của Đạo, nhất định phải giữ gìn giới hạnh, sống đời đạo đức.
Vay Tiền Online Me.
Kinh Phổ Môn là gì mà vào những dịp khánh hỷ, cầu an thường được các gia đình đi cầu nguyện, tụng kinh mong ước cho mưa thuận gió hoà. Ý nghĩa của loại kinh này ra sao? Nội dung như thế nào?Hãy tham khảo bài viết sau để hiểu hơn về kinh Phổ Môn. Danh Mục Nội Dung1. Kinh Phổ Môn là gì?2. Ý nghĩa của kinh Phổ Môn3. Nội dung chính của kinh Phổ Môn4. Khoá lễ tụng kinh Phổ Môn 5. Khi nào nên tụng kinh Phổ Môn?6. Cách trì tụng kinh Phổ Môn1. Tụng kinh Phổ Môn nên làm ở chùa hay ở nhà?2. Chuẩn bị gì trước khi tụng kinh Phổ Môn? 3. Những lưu ý khi tụng kinh Phổ Môn 1. Kinh Phổ Môn là gì? Là bài kinh được nói về hạnh nguyện độ sanh của Bồ Tát Quan Thế Âm. Loại kinh này được gọi với tên thông thường là kinh quan Thế Âm, Phẩm Phổ Môn. Qua bài kinh để giới thiệu “quán chiếu” cuộc đời nhằm cho chúng sinh giác ngộ, giải thoát bằng phương pháp tu tập phổ biến. Bản kinh Phổ có nguyên tắc viết bằng chữ Sanskrit. Hiện nay được dịch theo 3 bản chữ Hán như sau Bản đầu tiên của ngài Trúc Pháp Hộ có tựa đề”Quan Thế Âm Bồ tát”. Đây là tác phẩm thứ 23 nằm trong Chánh Pháp Hoa Kinh. Bản thứ 2 của ngài Cưu ma la thập dịch có tựa đề “Quan Thế Âm Bồ tát Phổ Môn Phẩm”. Tác phẩm thứ 25 trong kinh Hoa Sen Chánh Pháp. Bản thức 3 được dịch bởi ngài Xà na quật đa và Đạt ma cấp đa dịch có tựa đề “Quan Thế Âm bồ tát Phổ Môn Phẩm. Giống với tên bản dịch của ngài Cưu ma la thập. Bản nằm trong phẩm thứ 24 của Thiêm Phẩm Pháp Hoa Kinh. Sách kinh Phổ Môn Cả ba bản dịch chỉ có bản thứ 3 là đầy đủ 2 phần văn xuôi và thi hoá phần văn xuôi. Khi bản dịch thứ 3 ra đời được người dân sử dụng đến nay. Bản dịch tiếng Việt được lấy từ bản chữ Hán của Cưu ma la thập, được giữ nguyên phần thi hoá văn xuôi. Bởi nội dung có trong phần thi hoá văn xuôi không có trong phần văn. Ngược lại, nội dung trong phần văn sẽ không có trong phần thi hoá văn xuôi. *** Tìm hiểu thêm Nghi thức khai quang điểm nhãn là gì ? Ý nghĩa của khai quang điểm nhãn 2. Ý nghĩa của kinh Phổ Môn Bài kinh Phổ Môn có tính ẩn dụ cao. Thế nên để hiểu được ý nghĩa của bài kinh cần nghiên cứu sâu sắc. Bởi đọc kinh không chỉ nhìn chữ để tụng kinh mà quan trọng là chúng ta phải hiểu được ý nghĩa bên trong. Tụng kinh không đồng nghĩa với điều ước đạt được. Bồ tát không phải là thần linh có thể cứu nguy. Do đó mà mục tiêu của việc tụng kinh không phải để cầu xin, van xin sự giúp đỡ. Cốt lõi của việc tụng kinh là cách chúng ta tu tập quán chiếu cuộc đời. Phương pháp này giúp con người khởi duyên để tự giải thoát khỏi đau khổ. Bản thân sẽ thấy nhẹ nhàng hơn, thanh tịnh hơn. Ngoài ra, ý nghĩa của kinh Phổ Môn là sự bao dung, tình thương mà Bồ tát ban cho chúng ta thông qua cách thức độ sinh. Mỗi người tu tập sẽ khác nhau, dựa vào căn cơ khác nhau. Và ứng thân với các vị Bồ tát khác nhau. Kinh Phổ Môn là phương pháp giúp con người thoát khỏi bề khổ Không có vị Bồ Tát nào cứu giúp chúng ta cầu gì, ước gì sẽ được đó. Bởi luật nhân quả giống nghiệp báo. Bài kinh sẽ chỉ cho chúng ta hiểu trong cuộc đời mỗi con người có 5 loại âm thanh hiện hữu. Đó là Diệu Âm, Phạm Âm, Quán Thế Âm, Hải Triều âm và Siêu việt thế gian Âm. Đổi lại sẽ có 5 pháp quán chiều Chân Quán, Bi Quán, Từ Quán, Thanh tịnh quán và Quảng đại trí tuệ quán. Dựa vào đó mà chúng ta có thể giúp bản thân tự giải thoát chính mình ra khỏi bể khổ. Tu tập, tự cứu mình và vị tha nhân khỏi bất hạnh. 3. Nội dung chính của kinh Phổ Môn Trong bài kinh Phẩm Phổ Môn sẽ có 3 nội dung chính như sau Thần lực trì danh Quan Âm. Cứu thế độ sinh qua 33 ứng thân. Phương pháp ngũ âm, ngũ quán. Nội dung của kinh Phổ Môn đầu tiên là giới thiệu sự tương giao trong nhân quả. Giữa Quan thế Âm bồ tát với chúng sinh. Quan Thế Âm là người ban niềm vui cho con người. Là điểm tựa, nuôi dưỡng trí tuệ, tu thân tích đức, nỗ lực trở thành người thánh đức. 4. Khoá lễ tụng kinh Phổ Môn Khoá tụng kinh Phổ Môn được chia thành 3 phần bao gồm Phần đầu tiên Nghi thức dẫn nhập có 5 tiết mục là nguyện hương, tán hương, đảnh lễ ba ngôi báu, phát nguyện trì kinh, tán dương giáo pháp. Phần 2 Chính kinh. Giới thiệu hạnh nguyện độ sanh của Bồ Tát Quan Thế Âm. Phần 3 Sám nguyện và hồi hướng. Ban đều sẽ học bài Bát Nhã Tâm Kinh. Bài học giúp người tụng kinh độc diệt từ tất cả các đau khổ trong cuộc đời. Phương pháp được áp dụng ở phần này là quán chiếu năm yếu tố để hình thành con người. Khi kể đến 12 lời nguyện Bồ Tát Quan Thế Âm giúp người học tu học hiểu về bản nguyện cứu thế độ sinh. *** Tìm hiểu thêm Linh thú cát tường là gì? Cách chọn linh thú phù hợp theo tuổi và mệnh 5. Khi nào nên tụng kinh Phổ Môn? Người ta thường đi tụng kinh Phổ Môn vào các dịp chủ yếu như Cầu an. Cầu quốc thái dân an. Cầu khỏi bệnh. Cầu tai qua nạn khỏi. Cầu gia đạo bình an. Cầu mưa thuận gió hoà. Hoặc có thể tụng kinh Phổ Môn vào các dịp khác như Khánh hỷ. Lễ khai trường. Lễ khởi công. Lễ an vị Phật. Lễ mừng thọ, chúc thọ. Lễ đáo tuế. Lễ sinh nhật. Đây đều là những dịp đặc biệt trong đời sống con người. Có vai trò quan trọng giúp đời sống đi lên, phát triển hơn. 6. Cách trì tụng kinh Phổ Môn Bồ Tát Quan Thế Âm khởi đại nguyện cứu khổ cứu nạn cho chúng sinh. Nên khi gặp khổ nạn con người thường xưng niệm danh hiệu ngài nhằm cầu mong sự an ổn. Sự tương giao giữa 2 tâm thức giúp chúng sinh đạt được sự an ổn. Để tụng kinh Phổ Môn đúng cách và hiệu quả cần lưu ý những điều sau 1. Tụng kinh Phổ Môn nên làm ở chùa hay ở nhà? Nếu như gia đình bạn có bàn thờ Phật ở nhà có thể thực hiện việc cầu an tại gia là tốt nhất. Trường hợp nơi ở chật hẹp, ồn ào, điều kiện không cho phép có thể tiến hành cầu an ở chùa. Dù là cầu an ở nhà hay ở chùa đều phải chuẩn bị thật chu đáo, trang nghiêm. Những vật cần thiết trong lễ cầu an phải có như hoa quả, hương đèn,… Chúng ta dâng cúng những gì, tốt hay xấu, nhiều hay ít,.. không quan trọng. Mà điều cốt yếu là mọi thứ từ chí thành, nghiêm cẩn trong khả năng cho phép. Bản Kinh Phổ Môn bán chạy trên thị trường 2. Chuẩn bị gì trước khi tụng kinh Phổ Môn? Để đạt hiệu quả thành công, trước khi tụng kinh Phổ Môn cần lau dọn, bày bàn thờ Phật trang nghiêm, sạch sẽ. Tốt nhất nên tự mình làm không sai bảo người khác. Trừ trường hợp những người tham gia chuẩn bị có tâm nguyện cầu an, là con cái trong gia đình. Sau đó, gia chủ đứng trước bàn thờ Phật chí thành lễ bái. Lúc này nghi thức cầu an chính thức bắt đầu. Tụng phẩm kinh Phổ Môn được trình bày rõ ràng, nghi thức trang nghiêm. 3. Những lưu ý khi tụng kinh Phổ Môn Để buổi tụng kinh Phổ Môn diễn ra thành công, đạt hiệu quả cao thì gia chủ cần lưu ý các điều sau Có thể tụng kinh theo bản dịch tiếng Việt để tạo hiệu quả tốt, hiểu được ý nghĩa của từng câu kinh. Cần tập trung hết sức, suy ngẫm về ý nghĩa của các câu kinh, tiếng kệ. Điều này giúp chúng ta hòa quyện với không khí trang nghiêm buổi tụng kinh. Từ đó thấm đẫm được ý nghĩa các câu kinh trong tâm trí. Chuẩn bị mọi thứ thật đầy đủ, cẩn thận, ăn mặc trang nghiêm. *** Tìm hiểu thêm Ấn Thiền, ấn Chuyển Pháp Luân là gì? Đặc điểm của Ấn Thiền, ấn Chuyển Pháp Luân Với các lưu ý trên giúp buổi tụng kinh Phổ Môn diễn ra theo đúng mong muốn, đạt hiệu quả cao. Qua những chia sẻ trên bạn hiểu được kinh Phổ Môn là gì? Đồng thời biết được ý nghĩa và nội dung của bài kinh này. Từ đó vận dụng một cách khoa học.
Đọc tụng chú Đại Bi, hiểu được ý nghĩa và công đức trì chú Đại Bi Tâm Đà La Ni để được hưởng vô vàn lợi ích, giải trừ ác nghiệp, tiêu tan giải nạn. Chú Đại Bi có lẽ là bài trì chú mà hầu hết các Phật tử đều biết đến, các chùa cũng thường trì tụng chú trong các thời kinh. 1. Thực chất Chú Đại Bi là gì mà linh ứng đến vậy? Chú Đại Bi còn gọi là Đại Bi Tâm Đà La Ni là bài kinh, câu thần chú Phật giáo Đại thừa căn bản minh chứng công đức của Đức Phật Quán Thế Âm hay Quan Thế Âm Bồ Tát. Đây là thần chú quảng đại viên mãn, cứu khổ cứu nạn, cứu nhân độ thế, tiễu trừ tai ách. Kinh Đại Bi chú gồm 84 câu, 415 chữ, rất phổ biến ngày nay và được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau và khi tụng được trì niệm ở nhiều biến khác nhau. Vậy biến là gì? – Chú Đại Bi 5 biến, 7 biến, 9 biến, 21 biến là gì? “Biến” trong khái niệm này chính là 1 lần niệm hết bài chú. Như vậy, kinh Đại Bi chú có 84 câu, mỗi lần niệm hết 84 câu này thì được gọi là 1 biến. Nếu trì niệm bài chú lặp lại 5 lần gọi là 5 biến, lặp lại 7 lần là 7 biến… tức cứ lặp đi lặp lại bao nhiêu lần thì được coi là bấy nhiêu biến. 2. Nguồn gốc của Đại Bi Chú Ai cũng biết sự kỳ diệu của thần chú này, nhưng nguồn gốc kinh Đại Bi không phải ai cũng nắm rõ. Đây là Thần chú được rút ra từ Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. Các tên gọi khác thường gặp Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Đại Bi Tâm Đà La Ni Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Thanh Cảnh Đà La Ni Quảng Đại Viên Mãn; Vô Ngại Đại Bi Đà-Ra-Ni; Cứu Khổ Đà-Ra-Ni; Diên-Thọ Đà-Ra-Ni; Diệt-Ác-Thú Đà-Ra-Ni; Phá Ác-Nghiệp-Chướng Đà-Ra-Ni; Mãn-Nguyện Đà-Ra-Ni; Tùy-Tâm Tự-Tại Đà-Ra-Ni; Tốc Siêu Thượng Địa Đà-Ra-Ni. Thần chú này do chính Đức Phật Thích Ca thuyết giảng trong một pháp hội trước mặt đông đủ các vị Bồ Tát, Thinh văn, Thánh chúng, Trời, Thần, Thiên, Long, các Đại thánh tăng như Ma-Ha Ca-Diếp, A-Nan… cùng câu hội. Trong pháp hội này, Quan Thế Âm Bồ Tát vì tâm đại bi đối với chúng sinh, muốn cho chúng sinh được thành tựu tất cả các thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu mà nói ra Thần Chú này. Kinh điển thuật lại câu chuyện nguồn gốc có Thần chú này giữa Quán Thế Âm Bồ Tát Avalokitesvara và chư Phật Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng “Bạch đức Thế Tôn, con có Đại Bi Tâm Đà Ra Ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bệnh tật, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.” Rồi sau đó đọc thần chú lên. Bồ Tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng sinh đều được quả chứng. Vui mừng trước sự kì diệu của Đại Bi chú, Ngài bèn phát đại nguyện “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”. Lập tức, Ngài thành tựu ý nguyện. Từ đó, hình ảnh của vị Bồ Tát Quán Thế Âm ngàn tay ngàn mắt trở thành một biểu tượng cho khả năng siêu tuyệt của một vị Bồ Tát mang sứ mệnh vào đời cứu khổ ban vui cho tất cả chúng sanh. Ngàn tay, ngàn mắt nói lên cái khả năng biến hóa tự tại, cái dụng tướng vô biên của thần lực Từ bi và Trí huệ tỏa khắp của Bồ Tát Quán Thế Âm. Ngàn mắt để có thể chiếu soi vào tất cả mọi cảnh giới khổ đau của nhân loại và ngàn tay để cứu vớt, nâng đỡ, như Đức Phật giải thích với Ngài A Nan ở trong kinh, “tiêu biểu cho hạnh tùy thuận các sự mong cầu của chúng sanh”. 3. Những lợi ích khi trì tụng Chú Đại Bi Theo kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, do ngài Già Phạm Đạt Ma dịch thời Đường, toàn bài chú này có 84 câu, người trì tụng thần chú Đại Bi sẽ được 15 điều lành, không bị 15 thứ hoạnh tử bức hại. Được 15 điều lành 1. Sinh ra thường được gặp vua hiền, 2. Thường sinh vào nước an ổn, 3. Thường gặp vận may, 4. Thường gặp được bạn tốt, 5. Sáu căn đầy đủ, 6. Tâm đạo thuần thục, 7. Không phạm giới cấm, 8. Bà con hòa thuận thương yêu, 9. Của cải thức ăn thường được sung túc, 10. Thường được người khác cung kính, giúp đỡ, 11. Có của báu không bị cướp đoạt, 12. Cầu gì đều được toại ý, 13. Long, Thiên, thiện thần thường theo hộ vệ, 14. Được gặp Phật nghe pháp, 15. Nghe Chánh pháp ngộ được nghĩa thâm sâu. Không bị 15 thứ hoạnh tử 1. Chết vì đói khát khốn khổ, 2. Chết vì bị gông cùm, giam cầm đánh đập, 3. Chết vì oan gia báo thù, 4. Chết vì chiến trận, 5. Chết vì bị ác thú hổ, lang sói làm hại, vì rắn độc, bò cạp, 7. Chết trôi, chết cháy, 8. Chết vì bị thuốc độc, 9. Chết vì trùng độc làm hại, 10. Chết vì điên loạn mất trí, 11. Chết vì té từ cây cao hoặc rớt xuống vực thẳm, 12. Chết vì người ác trù ếm, 13. Chết vì tà thần, ác quỷ làm hại, 14. Chết vì bệnh nặng bức bách, 15. Chết vì tự tử. Ngoài ra, theo kinh Thiên Nhãn Thiên Tý Quán Thế Âm Bồ Tát Đà La Ni Thần Chú quyển thượng, trì tụng chú này 108 biến, tất cả phiền não tội chướng đều được tiêu trừ, thân khẩu ý thanh tịnh. Thần chú Đại Bi được các tông phái Phật giáo trì niệm rất phổ biến và thịnh hành. Tuy nhiên, thần chú này được các nhà Phật học dịch khác nhau về tên kinh cũng như chương cú. Đơn cử như bản dịch chú Đại Bi của ngài Bồ Đề Lưu Chi có 94 câu, bản dịch của ngài Kim Cương Trí có 113 câu, bản dịch của ngài Bất Không có 82 câu… Muốn trì chú này thì phải phát Bồ đề tâm, kính giữ trai giới, tâm luôn bình đẳng với mọi loài và phải trì tụng liên tục. Đọc thêm Nghi thức trì tụng Chú Đại Bi đúng pháp đơn giản tại nhà 4. Uy lực của chú Đại Bi Có một thanh niên tên Tiểu Phí, sau khi tôi khuyên y dứt tuyệt đồ mặn, ăn chay trường, tập tĩnh tọa rồi, thì chưa đầy mấy ngày y đã đạt được một số năng lực vi diệu. Một hôm y đến nhà tôi chất vấn – Ngài nói tụng Chú Đại Bi uy cảm thiên địa hả? Nhưng hằng ngày, sáng nào tôi cũng đều tụng mười biến Chú Đại Bi, song chẳng thấy hiện tướng lành gì ráo, chỉ thấy quỷ thần qua đường ngó tôi nửa mắt mà thôi, việc này là sao vậy? Lúc đó Quả Đạt con trai tôi 15 tuổi cũng đang ở đó. Thế là tôi bảo cả hai – Bây giờ tôi tụng Chú Đại Bi, Tiểu Phí thì lo nhìn cảm ứng trên trời, còn Quả Đạt thì theo dõi cảm ứng nơi địa ngục nhé! Căn dặn xong tôi liền ngồi khoanh chân, gõ mỏ chuông lúc đó tôi còn rất chấp tướng, thực ra chẳng cần vậy và bắt đầu tụng Chú Đại Bi. Tôi tụng chưa được mấy câu, thì chợt nghe tiếng Tiểu Phí khóc nức nở bên tai. Sau khi tụng xong, tôi hỏi y – Vì sao mà khóc vậy? Y đáp – Ngài vừa gõ chuông, thì tôi thấy có rất nhiều Thiên nhân, quỷ thần tụ hội, ngài vừa đọc chú lên thì có rất nhiều thiên chúng đồng quỳ xuống chắp tay nghe, có lúc họ đứng chắp tay nghe, còn có hai con rồng đang bay cũng đáp xuống, nằm trên đất lắng nghe. Ngài tụng xong rồi thì tất cả đều hành lễ mà đi, tôi chấn động quá nên bật khóc. Quả đạt thì kể trong lúc tôi tụng chú, nơi địa ngục liền đình chỉ tất cả hình phạt trị tội. Toàn bộ kẻ thọ hình đều quỳ tại đó chắp tay hướng lên nghe Chú Đại Bi. Tụng chú xong, thì nơi địa ngục bắt đầu hành hình lại, nhưng mức độ giảm đi, người thọ hình chịu thống khổ cũng nhẹ hơn. Nghe họ kể tự nhiên tâm tư tôi cao hứng, thế là tôi bảo Tiểu Phí – Giữ giới chẳng phải chỉ là không sát sinh, không ăn thịt mà còn phảiKhông làm các điều ác, siêng làm các điều lành, thành thật sám hối các tội nghiệp đã tạo trong quá khứ nữa. Hễ bạn càng tinh tấn sửa tật tánh mình, thì âm thanh tụng chú biến chuyển càng vang xa và chúng sinh đến nghe kinh càng đông! Tụng kinh là như vậy đó! Tụng chú là nương sức mạnh của chú làm tiêu tội nghiệp, quỷ thần Thiên nhân nghe rồi lập tức cũng tiêu định nghiệp của họ. Tụng kinh ắt có thể khiến chúng sinh hiểu đạo lý, biết sai hối lỗi, vĩnh viễn dứt vô minh. Người tu hành chân chính tụng kinh, sẽ khiến Thiên nhân nghe được tăng thọ, quỷ thần sớm ra khỏi ác đạo chuyển sinh vào cõi lành. Hễ ai không làm các điều ác, luôn làm các điều lành, thì khi tụng kinh trì chú sẽ chiêu cảm vô lượng công đức. Nếu người tham sân si nặng hoặc không giữ giới mà tụng kinh trì chú thì chưa thể đạt được những cảm ứng vi diệu đến mức đó. Xong dù sao cũng tốt hơn là không tụng Lúc đó tôi mới trì giới, thời gian bỏ mặn ăn chay chưa được lâu, cho nên chỉ tụ tập được nhiều thiên nhân, quỷ thần đến nghe chú. Nếu như tôi tu hành tốt, ắt sẽ có vô lượng chúng sinh đến nghe kinh, thọ ích. Hơn nữa trong lúc tụng kinh chú, tâm phải định tĩnh chuyên nhất, nếu không sẽ khó đạt kết quả tuyệt đối. Tác giả Quả Khanh, Dịch Hạnh Đoan 5. Ý nghĩa khi nghe tụng thần chú Đại Bi Nếu chúng sanh nào, trong một ngày đêm tụng năm biến chú, sẽ diệt trừ được tội nặng trong trăm ngàn muôn ức kiếp sanh tử. Nếu chúng sanh nào xâm tổn tài vật, thức ăn uống của thường trụ sẽ mang tội rất nặng, do nghiệp ác ngăn che, giả sử ngàn đức Phật ra đời cũng không được sám hối, dù có sám hối cũng không trừ diệt. Nếu đã phạm tội ấy, cần phải đối 10 phương đạo sư sám hối, mới có thể tiêu trừ. Nay do tụng trì chú Đại Bi liền được trừ diệt. Tại sao thế? Bởi khi tụng chú Đại Bi tâm đà ra ni, 10 phương đạo sư đều đến vì làm chứng minh, nên tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt. Chúng sanh nào tụng chú này, tất cả tội thập ác ngũ nghịch, báng pháp, phá người, phá giới, phạm trai, hủy hoại chùa tháp, trộm của tăng kỳ, làm nhơ phạm hạnh, bao nhiêu tội ác nghiệp nặng như thế đều được tiêu hết, duy trừ một việc kẻ tụng đối với chú còn sanh lòng nghi. Nếu có sanh tâm ấy, thì tội nhỏ nghiệp nhẹ cũng không được tiêu, huống chi tội nặng? Hàng trời, người nào thường thọ trì tâm chú này như tắm gội trong sông, hồ, biển cả, nếu những chúng sanh ở trong đó được nước tắm gội của người này dính vào thân thì bao nhiêu nghiệp nặng tội ác thảy đều tiêu diệt, liền được siêu sinh về tha phương Tịnh Độ, hóa sanh nơi hoa sen, không còn thọ thân thai, noãn, thấp nữa. Các chúng sanh ấy chỉ nhờ chút ảnh hưởng mà còn được như thế, huống chi là chính người trì tụng? Và, như người tụng chú đi nơi đường, có ngọn gió thổi qua mình, nếu những chúng sanh ở sau được ngọn gió của kẻ ấy lướt qua y phục thì tất cả nghiệp ác, chướng nặng thảy đều tiêu diệt, không còn đọa vào tam đồ, thường sanh ở trước chư Phật, cho nên, phải biết quả báo phước đức của người trì tụng chú thật không thể nghĩ bàn! Lại nữa, người trì tụng đà ra ni này, khi thốt ra lời nói chi, hoặc thiện hoặc ác, tất cả thiên ma ngoại đạo, thiên, long, quỷ thần đều nghe thành tiếng pháp âm thanh tịnh, đối với người ấy khởi lòng cung kính, tôn trọng như Phật. Người nào trì tụng đà ra ni này nên biết người ấy chính là tạng Phật thân, vì 99 ức hằng hà sa chư Phật đều yêu quý. Nên biết người ấy chính là tạng quang minh, vì ánh sáng của tất cả Như Lai đều chiếu đến nơi mình. Nên biết người ấy chính là tạng từ bi, vì thường dùng đà ra ni cứu độ chúng sanh. Nên biết người ấy chính là tạng diệu pháp, vì nhiếp hết tất cả các môn các môn đà ra ni. Nên biết người ấy chính là tạng thiền định vì trăm ngàn tam muội thảy đều hiện tiền. Nên biết người ấy chính là tạng hư không, vì hằng dùng không huệ quán sát chúng sanh. Nên biết người ấy chính là tạng vô úy vì thiên, long, thiện thần thường theo hộ trì. Nên biết người ấy chính là tạng diệu ngữ vì tiếng đà ra ni trong miệng tuôn ra bất tuyệt. Nên biết người ấy chính là tạng thường trụ vì tam tai, ác kiếp không thể làm hại. Nên biết người ấy chính là tạng giải thoát vì thiên ma ngoại đạo không thể bức hại. Nên biết người ấy chính là tạng dược vương vì thường dùng đà ra ni trị bịnh chúng sanh. Nên biết người ấy chính là tạng thần thông vì được tự tại dạo chơi nơi 10 phương cõi Phật. Công đức người ấy khen ngợi không thể cùng. Tác giả Tâm Minh! Tâm Hướng Phật!
Chú Đại Bi được lấy ra từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, gọi tắt là Chú Đại Bi. Chú Đại Bi có thảy là 84 câu, 415 chữ. Dưới đây là nghi thức trì tụng Chú Đại Bi đơn giản tại nhà. Chú Đại Bi có lẽ là bài trì chú mà hầu hết các Phật tử đều biết đến, các chùa cũng thường trì tụng chú trong các thời kinh. Hôm nay Tâm Hướng Phật xin hướng dẫn trì tụng Chú Đại Bi theo từng bước để tâm mình được bình an thanh tịnh, để được hưởng an lạc hoan hỷ trong suốt năm dài. Chú Đại Bi có 84 câu, mỗi câu đều có uy lực không thể nghĩ bàn. Hòa Thượng Tuyên Hóa bảo “Tụng Chú Đại Bi mà đúng như pháp thì khi bạn tụng chú Trời đất đều chấn động, cả pháp giới chuyển rung. Trên thông cả cõi trời, dưới thấu khắp cả các cõi giới địa ngục. Khắp cả mọi pháp giới, trời người đều cảm thông và tán dương công đức.” Nếu như bạn có thể ăn chay giữ giới thì cảnh giới khi tụng chú là Bất khả tư nghì. Ngay khi bạn bắt đầu trì tụng, do uy lực của chú Trên hư không có hóa thân chư Bồ Tát cùng vô lượng chư thiên, Thiên Long, cùng thần Mẫu Nữ và quyến thuộc đến chứng minh gia bị. Phía bên dưới là vô biên chúng Quỷ Thần hội tụ, chắp tay nghe Pháp. Khi bạn đọc chú lên thì tất cả đều hoặc đứng hoặc quỳ, đồng chắp tay lắng nghe. Cũng lúc ấy, “nơi Địa ngục liền đình chỉ tất cả hình phạt trị tội. Toàn bộ kẻ thọ hình đều quỳ tại đó chắp tay hướng lên nghe Chú Đại Bi. Khi bạn tụng chú xong, thì nơi địa ngục bắt đầu hành hình lại, nhưng mức độ giảm đi; người thọ hình chịu thống khổ cũng nhẹ hơn”. Trong nghi thức tụng hầu hết các kinh luôn có chú Đại Bi. Sở dĩ có việc này là do mật ý của chư Tổ, muốn nương uy lực của chú bảo vệ cho người tụng khỏi các ma chướng. Một ý nhỏ niệm như thế thôi, cũng đủ để ta thấy uy lực vô biên của Chú Đại Bi. I. Chuẩn bị Hòa Thượng Tuyên Hóa bảo “Thần chú này khả năng cứu khổ ban vui cho mọi chúng sinh nên gọi là Chú Đại Bi. “ Bi” có công năng làm cho mọi khổ nạn của chúng sinh được tiêu trừ. Trong đó chủ yếu nhất là công năng chữa lành mọi bệnh tật.” Cho nên bất luận bạn có phải là Phật tử hay không đều có thể trì tụng được. Bất kể là bạn bị bệnh gì, nếu bạn trì niệm Chú Đại Bi, thì mọi bệnh khổ đều được tiêu trừ! Bạn đọc hết một lần chú thì gọi là tụng 1 biến chú. Theo kinh dạy thì mỗi ngày nên tụng tối thiểu là 05 biến, nếu có điều kiện tụng nhiều hơn càng tốt. Lại bạn nên học thuộc lòng để tụng là tốt nhất bởi thuộc lòng mà tụng thì tâm dễ chuyên nhất, ít vọng niệm. Về vệ sinh thân thể và ăn uống Theo Kinh Đại Bi Tâm Đà Ra Ni Người tụng chú Đại Bi cần tuyệt đối kiêng ăn Ngũ Vị Tân. Trước khi tụng nên đánh răng, tắm rửa sạch sẽ, quần áo dài gọn gàng. Để được lợi ích nhất khi tụng Chú Đại Bi, bạn nên ăn chay và giữ gìn 5 giới căn bản bởi nếu ăn chay được thì nhanh được cảm ứng, mọi mong cầu đều nhanh được thành tựu. Cho nên nếu như đang gấp cầu điều gì đó thì nên phát nguyện ăn chay trong thời gian tụng để nhanh được thành tựu. Nếu không ăn chay thì tuy vẫn tụng được, nhưng sẽ lâu được cảm ứng và dễ phát sanh chướng ngại. Bạn tụng chú lâu ngày mà không “thấy” gì là bởi không bỏ mặn ăn chay nên chậm được cảm ứng, chớ chẳng phải do chú không linh! Cần hết sức lưu ý ở điểm này. Tụng thế nào khi nhà không có bàn thờ Phật Bởi là “Quảng Đại Viên Mãn Đà Ra Ni” cho nên nhà không có bàn thờ Phật thì bạn ngoảnh mặt sang hướng Tây mà trì tụng. Nếu bạn ở trọ chật hẹp thì chỉ cần ngồi một góc nào đó sạch sẽ là được. Tụng chú quan trọng nhất ở tâm chí thành khẩn thiết. Nếu giữ được tâm thanh tịnh thì bạn ngồi nơi đâu và hướng nào cũng tụng được. Trong nghịch cảnh mà phát được cái tâm tụng chú, phước đức vô lượng vô biên. Về cách ngồi tụng và Cảnh giới phát sinh Tụng chú mà tâm lực kiên định thì quỳ tụng là có công đức lớn nhất. Nếu không quỳ được thì bạn ngồi kiết già hoặc bán già, tay kiết Tam muội ấn mà tụng là được. Đại Bi Ấn chỉ dùng cho người giữ giới tinh nghiêm và chuyên tu mà thôi, không nên lạm dùng. Khi tụng chú mà tâm sanh vọng niệm thì cứ mặc kệ, đừng để ý và cũng đừng lo lắng. Khi bạn chuyên cần tụng một thời gian, vọng niệm sẽ tự ít dần đi. Nếu trong lúc tụng phát sanh các cảnh giới như Ngửi thấy mùi thơm ngào ngạt; đỉnh đầu như có kiến bò; xung quanh có những tín hiệu lạ… bạn nên mặc kệ, đừng quan tâm đến. Tập trung tâm trí tụng là quan trọng nhất. Cảnh giới dù thiện cảnh hay ma cảnh, nếu ta không để ý đến từ nó tự mất. Đừng chấp tâm vào đó là đúng pháp, nếu chấp tâm vào đó sẽ dễ bị thử thách. Cách trì niệm Thần Chú Đại Bi Có 3 phương pháp tụng chú 1 đọc rõ thành tiếng; 2 đọc nhép miệng, hoặc âm rất nhỏ chỉ người đọc nghe được 3 đọc thầm trong tâm. Mục đích của việc tụng chú là dùng âm thanh của chú, và cách đọc chú làm cho tâm trong sạch, không còn phiền não, không còn suy nghĩ lăng xăng trong đầu, nhờ đó tâm được định tĩnh. Khi tâm được định tĩnh, đây được gọi là giải thoát, nghiệp chướng tiêu trừ. Tùy vào điều kiện và hoàn cảnh lúc bắt đầu trì chú mà quý Phật tử có thể chọn 1 trong 3 cách trên. Tuy nhiên, có một số lưu ý khi tụng chú cho mỗi phương pháp đó là rõ ràng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục bằng cách lấy hơi từ bụng ra. Đọc không nhanh, không chậm để cho chúng sanh các loài đều nghe được. Nên hành thiền ngày hai buổi, buổi sáng sớm lúc mới rạng đông và buổi hoàng hôn lúc ngày chuyển qua đêm, còn nửa đêm thì nên thức dậy để đọc kinh. Đó là thời khóa biểu lý tưởng cho người tu tập, tuy nhiên nếu ta không có điều kiện thì chọn một thời khóa trong ngày cũng được. II. Cách tác bạch trước khi tụng Kinh, niệm Phật Bảng phát nguyện tác bạch hồi hướng này thử nghiệm cho nhiều người rất hiệu quả, những vong linh oan gia trái chủ rất hoan hỉ, vì vậy tặng cho các bạn nên đọc mỗi ngày khi chép kinh, tụng kinh. Người khuất mặt đều hoan hỉ siêu thoát. Thực hành Con tên là Pháp danh Nếu có. Hồi hướng cho …. Nguyện cho con trong đời này kiếp này và muôn đời sau, con xin Đức Phật A Di Đà chứng giám cho lòng thành của con. Nguyện cho con làm bất cứ mọi điều Phước lành hoặc công Đức tu tập được trong một ngày, mỗi giờ, mỗi khắc, mỗi giây hoặc trong một đời và nhiều đời trước, con xin hồi hướng cho Cửu huyền thất tổ, ông bà nội ngoại, đa sanh phụ mẫu, ân sư đời đạo, tất cả người thân thuộc của con từ nhiều đời nhiều kiếp trước và hiện đời này. Con nguyện hồi hướng công đức tụng Kinh tụng Chú, niệm Phật và các công đức, phước báu này cho Pháp giới chúng sinh, cho linh hồn ông bà tổ tiên thân gia quyến thuộc của con trong từ vô thỉ kiếp đến nay; cho cha mẹ, anh em, vợ chồng, con của con nhiều đời nhiều kiếp trước và hết thảy các oan gia trái chủ của con trong từ vô thỉ kiếp đến nay. Con cầu nguyện Tam Bảo phóng quang gia hộ cho hết thảy cùng lìa khổ được vui, đồng vãng sanh Tây phương Tịnh Độ”. Hồi hướng cho tất cả những người bị tai nạn đường phố và tất cả tai nạn khác, các vong linh thai nhi bị sẩy thai, bị loại bỏ, hồi hướng cho các chủng tử trên thân thể của tôi, nguyện chư vị có thể nghe được Phật pháp, phát tâm đại sám hối, sám hối những ác nghiệp đã tạo trong quá khứ, sớm vãng sinh thiện đạo, lìa khổ được vui”. Hồi hướng cho những chiến sĩ vô danh, những vong hồn không người thân thích, tất cả các chúng sanh khắp 10 phương pháp giới, tất cả những oan gia trái chủ có ân oán với con từ vô lượng kiếp. Mong cho họ nghe được, hiểu thấu được kinh tạng mà phát tâm Bồ đề, quy đầu Tam Bảo thoát khổ được vãng sanh Tây phương cực lạc nơi Đức Phật A Di Đà, để tất cả chúng sinh thoát khỏi đau khổ trong vòng lục đạo. Nguyện ơn trên Tam Bảo gia hộ độ trì cho con luôn luôn được trải lòng thương yêu khắp tất cả chúng sanh, dù thế giới hữu hình hay vô hình. Xin cho con biết thương yêu loài người, loài vật và chúng sanh trong địa ngục cho đến cỏ cây. Cho con luôn được giữ lòng khiêm hạ, luôn luôn thấy mình như cỏ rác, cát bụi. Nguyện trong đời này và nhiều đời nhiều kiếp về trước nếu con làm điều gì có ích, những công đức tu tập, những Phước báu mỗi ngày con xin chia sẻ những công đức, phước đức của con đến khắp pháp giới chúng sanh. Nguyện cho con khi bỏ báo thân này con và tất cả các chúng sinh được vãng sanh Tây phương cực lạc. Cúi mong đức Phật A Di Đà từ bi không thể nghĩ bàn, ban ơn gia hộ cho chúng sinh, tất cả cùng được thành tựu đại bi thắng phước. Ngưỡng nguyện đại bi Quan thế Âm cùng Phật pháp tăng vô thượng Tam Bảo mật thuỳ chứng minh gia hộ. Con phát tâm với lòng thành kính. Xin mời tất cả oan gia trái chủ, các vong linh Chư thiên Hộ pháp cùng chắp tay theo con cùng tụng kinh, trì chú, niệm Phật với nhau. Nguyện Đức Phật chứng giám cho lời cầu nguyện của con được thành tựu mỗi ngày luôn tăng trưởng. Nguyện cầu tất cả được vãng sanh Tây phương cực lạc. Nam Mô A Di Đà Phật. III. Nghi thức trì tụng Chú Đại Bi 1. Tụng ba lần Chú Tịnh Khẩu Nghiệp Chơn-Ngôn để cho nơi miệng mình được thanh tịnh “Tu rị, tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta bà ha”3 lần 2. Tụng ba lần Chú Tịnh Thân Nghiệp Chơn-Ngôn để cho thân được thanh tịnh, sạch sẽ “Tu đa rị, tu đa rị, tu ma rị, ta bà ha”3 lần 3. Tụng ba lần Chú An Thổ-Địa Chơn-Ngôn để cho nơi chỗ đất đai và nhà cửa của mình được thanh tịnh “Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm, án độ rô, độ rô, địa vĩ, ta bà ha”3 lần 4. Tịnh Pháp Giới Chơn-Ngôn Án lam, tóa ha 3 lần 5. Tịnh Tam Nghiệp Chơn-Ngôn Án ta phạ, bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám 3 lần 6. Nguyện Hương Nguyện đem lòng thành kính, Gởi theo đám mây hương. Phưởng phất khắp mười phương. Cúng dường ngôi Tam Bảo, Thề trọn đời giữ đạo, Theo tự tánh làm lành, Cùng pháp giới chúng sinh, Cầu Phật từ gia hộ, Tâm Bồ Đề kiên cố, Xa bể khổ nguồn mê, Chóng quay về bờ Giác 1 lạy O O nghĩa là gõ chuông nếu có! 7. Đảnh Lễ Chí Tâm Đảnh Lễ Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai, thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo. 1 lạy O Chí Tâm Đảnh Lễ Nam mô Ta bà Giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. 1 lạy O Chí Tâm Đảnh Lễ Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. 1 lạy O Kính lạy đức Thế tôn, Quy y các Phật đà, Nay con phát đại nguyện Trì tụng chú Đại Bi, Trên trả bốn ơn nặng, Dưới giúp ba đường khổ. Những người thấy, nghe được Đều phát tâm bồ-đề, Thực hành hạnh trí huệ, Tập hợp mọi phước đức Báo thân này kết thúc, Đồng sanh cõi cực lạc. Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật 3 lần Phật pháp tuyệt diệu, Cực kỳ cao xa, Trăm ngàn vạn kiếp Khó mà gặp được. Nay con thấy nghe, Lại được thọ trì Nguyện cầu thấu hiểu Ý thật của Phật. Kính nghe Đấng viên thông giáo chủ, Vẻ từ ái trăng tròn. Hầu Di Đà nơi Cực lạc phương Tây, Giúp Thích Ca cõi Ta bà uế trược. Ở trên núi báu lưu ly Ngự giữa sen hồng nghìn cánh, Quá khứ là Chánh pháp minh vương, Hiện nay là Quán âm tự tại, Ba mươi hai ứng rộng độ quần sinh, Bảy nạn, đa cầu, nhiều phương ứng vật. Sức mầu thù thắng Tán thán khôn cùng. Ngưỡng trông đức cả từ bi Rũ lòng thương tưởng. Hôm nay ngày … tháng … năm … Đệ tử … quy đầu Tam bảo, trì tụng chú Đại Bi, hồi hướng công đức cầu nguyện cho bản thân, cho thân nhân, cho chúng sinh, tất cả cùng được thành tựu đại bi thắng phước. Cúi mong Phật đức từ bi không thể nghĩ bàn, ban ơn gia hộ. Nam mô Đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát. Cúi lạy Quán âm đại bi chủ, Nguyện lực sâu dày tướng hảo thân. Nghìn tay trang nghiêm khắp hộ trì. Nghìn mắt sáng ngời soi muôn nẻo. Mật ngữ phô bày trong thật ngữ, Bi tâm khơi dậy giữa vô tâm. Khiến con sớm trọn các mong cầu, Vĩnh viễn diệt trừ bao tội chướng. Long thiên thánh chúng thường gia hộ. Trăm nghìn tam muội trọn huân tu. Thọ trì, thân con quang minh tràng. Thọ trì, tâm con thần thông tạng. Rửa sạch trần lao nương biển nguyện, Siêu chứng bồ đề phương tiện môn. Con nay xưng tụng, thề quy y Sở nguyện như lòng thảy trọn đủ. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng thông hết thảy pháp. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm chứng mắt trí huệ. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng độ hết muôn loài. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm trọn phương tiện khéo. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng lên thuyền bát-nhã. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm vượt qua bể khổ. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng tròn giới định đạo. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm lên đỉnh niết bàn. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con chóng đến nhà vô vi. Nam mô Đại bi Quán Thế Âm, Nguyện con sớm đồng thân pháp tánh. Nguyện con nhìn núi đao, Núi đao tự gãy đổ. Nguyện con nhìn vạc dầu, Vạc dầu tự khô cạn. Nguyện con nhìn địa ngục, Địa ngục tự tiêu diệt. Nguyện con nhìn ngạ quỷ, Ngạ quỷ tự no đủ. Nguyện con nhìn tu la, Ác tâm tự dập tắt. Nguyện con nhìn súc sanh, Tự chứng thành đại trí. 8. Chú Đại Bi Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát 3 lần Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế thước bát ra da. Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, a lị da bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì, hê lị ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu thâu bằng a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê lô ca đế, ca ra đế, di hê lị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê lị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ. Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ ta bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha. Trì tụng 3 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… bao nhiêu lần tùy ý. 9. Vãng Sinh Tịnh Độ Thần Chú Nam-mô a di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tì ca lan đế, a di rị đa, tì ca lan đa, dà di nị, dà dà na, chỉ đa ca lệ, ta bà ha. Trì tụng 3 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… bao nhiêu lần tùy ý. Phật A Di Đà thân sắc vàng Tướng tốt quang minh không ai bằng Hào quang trắng uyển chuyển như Tu Di Mắt Phật xanh biếc như nước bốn biển Trong quang minh có vô số hoá Phật Hoá Bồ Tát cũng nhiều vô biên Bốn mươi tám nguyện độ chúng sinh Chín phẩm sen vàng lên bờ giác. Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật. Nam Mô A Di Đà Phật. 108 lần Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát. 3 lần Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát. 3 lần Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát.3 lần Nam Mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. 3 lần 10. Tiêu Tai Cát Tường Thần Chú Nẳng mồ tam mãn đa, mẫu đà nẩm, Á bát ra để, hạ đa xá ta nẳng nẩm, át điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha. Trì tụng 3 lần, 7 lần, 21 lần, 49 lần hay 108 lần… bao nhiêu lần tùy ý. 11. Hồi hướng Nguyện ngày an lành, đêm an lành, Đêm ngày sáu thời thường an lành, Tất cả các thời đều an lành, Nguyện đức Từ bi thường gia hộ. Nguyện tiêu ba chướng, trừ phiền não, Nguyện chơn trí huệ thường sáng tỏ, Nguyện bao tội chướng thảy tiêu trừ, Kiếp kiếp thường tu bồ tát đạo. Nguyện sanh cực lạc cảnh phương Tây, Chín phẩm hoa sen là cha mẹ, Hoa nở thấy Phật, chứng vô sanh, Bất thối bồ tát là bạn hữu. Nguyện đem công đức này, Hướng về khắp tất cả, Đệ tử và chúng sanh Đều trọn thành Phật đạo. 12. Tam Tự Quy Y Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng 1 lạy Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ Kinh tạng, trí tuệ như biển 1 lạy Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại 1 lạy Xong hết ta khoan đứng dậy mà hãy ngồi thiền, tịnh tâm khoản 10-20p. Lúc này ta có thể dùng tâm thức để xin hay khấn gì đó với các Ngài, và trong âm thầm các Ngài sẽ dạy bảo lại mình, cho mình năng lượng an lành lợi lạc. Theo Tâm Hướng Phật.!
Tụng Kinh, trì Chú, niệm Phật là ba phương pháp tu hành đủ cả Sự và Lý. Dù tại gia hay xuất gia, dù tiểu thừa hay Đại thừa, tiêu cực hay tích cực, không ai có thể rời ba phương pháp Tụng Kinh, trì Chú và niệm Phật có ý nghĩa gì?Phật tử cần phải học tụng Kinh, niệm Phật và trì Chú để lời nói và việc làm phù hợp, mới có được kết quả tốt Kinh là đọc một cách thành kính những lời Đức Phật đã dạy trong kinh điển, hợp với chân lý và căn cơ của chúng sanh. Trì Chú là nắm giữ một cách chắc chắn lời bí mật của Chư Phật. Các bài chú đều có oai thần và công đức không thể nghĩ bàn, dứt trừ được nghiệp chướng, tiêu tai giải nạn và tăng trưởng phước huệ, nên cũng gọi là thần chú. Niêm Phật là tưởng nhớ danh hiệu Phật, hình dung Phật và đức hạnh của Phật, để luôn luôn cố gắng noi theo bước chân Phật giáo, người Phật tử, nếu chỉ thờ, lạy và cúng Phật, thì cũng chưa thể gọi là thuần thành. Người Phật tử thuần thành còn phải tụng Kinh, trì Chú và niệm Phật. Nếu bỏ qua ba phần sau này, thì ba phần trước là thờ, lạy và cúng khó có thể viên dung cả Sự và Lý là phần cao siêu khó thực hành, mà nếu chúng ta không tụng Kinh, niệm Phật để cho tâm hồn được sáng suốt, tỏ ngộ các lý lẽ sâu xa huyền diệu trong kinh điển, thì chúng ta không làm thế nào để đạt được 4 phép lạy thuộc về phép lạy gồm Phát trí thanh tịnh lễ, biến nhập pháp giới lễ, chánh quán lễ, thật tướng bình đẳng lễ và 5 món diệu hương để cúng Phật là Giới hương, Định hương, Huệ hương, Giải thoát hương, Giải thoát tri kiến nếu không thực hành được 4 phép lạy về Lý và cúng dường được 5 món diệu hương, thì sự lạy và cúng chỉ là phần “Sự” là phần hình thức. Vì thế, kẻ tín đồ khó có thể tiến được trên đường đồ phải niệm đủ Tam thế Phật– Niệm Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, là niệm Đức Phật hiện tại, cũng là Đức Phật Giáo chủ của chúng sinh.– Niệm Đức Phật A-Di-Đà, là niệm Đức Phật đã thành từ quá khứ xa xưa, mà cũng là Đức Phật tiếp dẫn chúng sinh về Cực Lạc.– Niệm Đức Phật Di-Lặc, là niệm Đức Phật vị miệng tụng Kinh, trì Chú, niệm Phật, tay gõ mõ, đánh chuông, lần chuỗi, thì tâm trí phải gột rửa hết bao ý nghĩ bất chính, những ham muốn đê hèn, và đạc vào dấy hình ảnh của Đấng Từ phải noi gương Ngài, mở lòng thương rộng lớn, nghĩ đến nỗi thống khổ của muôn loài và phát nguyện đem sức mình ra, ban vui cứu khổ cho tất khi thôi tụng niệm, trở lại tiếp xúc việc đời, thì phải làm thế nào cho những hành động của mình cũng được từ bi như tư tưởng và lời nói của mình Mục đích của việc niệm PhậtNiệm Phật để đưa đến sự nhất tâmLàm sao để ta áp dụng niệm Phật trong các vấn đề sinh hoạt hằng ngày. Khi ta đang làm một việc gì đó, không thể nào chúng ta vừa làm rồi miệng lại niệm Phật cùng một lúc được, có khi lại gây ảnh hưởng vậy, khi làm bất cứ việc gì, chúng ta tập trung nhìn nhận rõ, đâu là đúng, đâu là sai, đâu là cái cần phải gạt lọc, đó là ta đã sống trong giây phút của tỉnh thức rồi, việc này đồng nghĩa với việc chúng ta niệm Phật để được giải thoátNiệm Phật là để được giải thoát, vậy từ giải thoát là gì? Chữ giải có nghĩa là mở, thoát là ra, nhưng đôi khi chúng ta không hiểu rõ rồi lại nhìn chữ giải thoát này ở một mức độ cao siêu xa vời. Chúng sinh luôn bị Tam độc Tham – Sân – Si chi phối trong lòng, do đó việc niệm Phật là làm sao thoát khỏi sự ràng buộc của ba yếu tố như trong cuộc sống, ta làm ra đồng tiền, có nhiều thì tiêu nhiều, có ít thì tiêu ít, tùy vào khả năng có được mà chúng ta sử dụng hợp lý và không bị đòng tiền lôi cuốn bản thân mình vào những con đường tội lỗi khác. Ta sẽ không bị dính mắc và lệ thuôc vào nó, thì lúc này chúng ta đã thoát khỏi sự ràng buộc của tham và làm chủ bản thân mình, như vậy mới thật sự niệm Phật giải thoát ngay ở trong hiện tại này mà không tìm một sự giải thoát ở đâu xa thoát nằm ngay ở trong tâm thanh tịnh của mỗi người. Tâm của ta có sự an lạc, giải thoát tâm hồn thì ngay đó ta sống với thế giới thanh tịnh của chư Phật. Chúng sinh ai cũng có Phật tính sáng suốt, nhưng bị vô minh che lấp, nên không nhận ra được tự tính sáng suốt của mình. Vì vậy, việc niệm Phật giúp ta trở về bản thể thanh tịnh của chính mình. Có nhiều người cũng nghĩ rằng, niệm Phật để được Đức Phật tiếp dẫn về một thế giới nào đó. Điều này vô tình lại làm chúng ta thiếu đi niềm tin vững chắc vào khả năng tu tập của chính kinh Đức Phật dạy, ví như chúng ta trồng một cây nằm ở hướng tây thì khi gió đến, nó sẽ ngã theo chiều của hướng tây. Cũng thế, nếu như hằng ngày ta luôn vun bồi và tạo nhiều công đức lành thì kết quả an lạc sẽ đến với ta và khi mất thân này chúng ta sẽ được tái sinh vào một cảnh giới an giống như người ăn cơm nếu ăn một bát thì no theo một bát, nếu ăn nhiều thì no nhiều, nhưng tự thân họ cũng có lương thực để an lòng. Do đó, tùy vào mức độ mà ta tu tập nhiều hay ít thì tự thân sẽ được sinh vào cảnh giới thích hợp với quá trình công phu tu tập của Phật để được vãng sinhVãng sinh là sự kết thúc của cuộc đời này để sinh qua một thế giới khác, hay nói nghĩa rộng hơn, đó là cách chuyển hướng thay đổi từ cách sống này sang một lối sống như trước giờ ta sống trong sự giận hờn, buồn phiền và không làm chủ được tâm hồn. Nhưng khi hiểu được sân là nguyên nhân đưa đến sự đau khổ, lúc này chúng ta liền khắc phục sai lầm và thay đổi tích cực mạnh mẽ, đó là chúng ta đã chuyển đổi từ một cuộc sống sân hận thành một cuộc sống bao dung tha thứ, và đó cũng chính là vãng giống như một người ham hút thuốc nhưng khi phát hiện mình bị bệnh nên lập tức bỏ ngay sự ham muốn ấy, có nghĩa là người này đã thay đổi từ một thói xấu chuyển thành một đức tính tốt thì đó cũng gọi là vãng vậy, không cần phải chết mới được vãng sinh mà ngay trong đời sống hiện tại ta cũng đã được vãng sinh rồi. Vì vậy, vãng sinh là sự thay đổi từ những đức tính xấu ác của con người để trở về con đường thánh thiện, từ một người với thói quen đầy sự ích kỷ, nhỏ nhen trở thành một người có tấm lòng bao dung, độ lượng và cao hơn nữa đó là từ phàm phu bước lên một bậc của thánh giả tu tập, niệm Phật cần phải thực tập và áp dụng việc niệm Phật vào trong đời sống hằng ngày để chúng ta tìm được nguồn an lạc hiện thực và luôn luôn trong thế giới của Đức Phật, đoạn dứt những phiền não để trở về bản thể thanh tịnh vốn có của mình, và đó mới là mục đích cao cả của việc niệm thêm Niệm Phật là gì? Vì sao phải niệm Phật? Điều cần biết khi niệm PhậtTrích nguồn
Chú Đại Bi 3 biến là gì? Đây chắc hẳn là câu hỏi của rất nhiều Phật tử khi vừa biết đến Chú Đại Bi. Trong bài viết này, sẽ giải nghĩa cho các bạn hiểu rõ hơn về khái niệm cũng như khi nào tụng niệm Chú Đại Bi 3 biến là phù hợp nhất. Mục lục1 Chú Đại Bi 3 biến là gì?2 Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến3 Cách niệm Chú Đại Bi 3 Bắt đầu tụng niệm Chú Đại Bi 3 Tụng Chú Đại Bi 3 Phương pháp tụng Chú Đại Bi 3 Bài Kinh Chú Đại Bi 3 biến Chú Đại Bi thường được gọi là thần chú, linh chú đại bi. Bởi vì bất cứ ai tin và hành trì thần chú này một cách thành tâm thì bản thân người ấy đã có đủ Đại bi tâm. Thần chú này được phát xuất từ kim khẩu của Bồ tát Quán Thế Âm và được chư Phật ấn chứng. Chú Đại Bi còn có nhiều tên gọi khác như Vô ngại Đại Bi, Diên Thọ Đà la ni, Diệt ác thú Đà la ni, Mãn nguyện Đà la ni, Quảng đại Viên mãn, Cứu khổ Đà la ni… Bài Chú Đại Bi gồm có 84 câu. Mỗi biến là một lần đọc nguyên bài chú. Do đó, Chú Đại Bi 3 biến đồng nghĩa với việc bạn lặp đi lặp lại bài kinh trong 3 lần. Khi nào nên tụng Chú Đại Bi 3 biến Thường thì Chú Đại Bi 3 biến được các Phật tử tụng tại gia khi không có quá nhiều thời gian, điều kiện không cho phép. Vốn dĩ đọc bao nhiêu lần là tùy hỷ của mỗi người. Không quan trọng bạn đọc nhiều hay đọc ít, nhưng khi đọc phải có lòng thành, tin tưởng và phát tâm đại bi thì bạn mới có thể nhận được nhiều phước đức và công đức. Trẻ con niệm Chú Đại Bi rất tốt, phụ huynh nên dạy cho các cháu đến bàn Phật để cùng trì niệm, nhưng tốt nhất chỉ niệm Chú Đại Bi từ 1 – 3 biến. Ngoài giờ trì niệm Chú Đại Bi, đến giờ học thì để cho các cháu học tập và làm việc theo thời dụng biểu của gia đình. Mỗi lần làm một việc, không nên cho các cháu làm hai việc cùng một lúc sẽ khiến cháu dễ bị phân tâm, rối mù lên và không còn thông minh nữa! Lưu ý là không nên trì trú khi đang đi xe, làm việc nhà, vào cơ quan, vào nơi công cộng, vào toilet… vì như vậy là tạp niệm. Tốt hơn hết là lúc đó bạn chỉ cần “biết đến việc làm của mình” là “chánh niệm”. Cách niệm Chú Đại Bi 3 biến Phương pháp tụng niệm Chú Đại Bi đã được giải thích rõ trong Kinh, Phật tử chỉ cần y theo đó mà thực hành thì không sợ bị lạc lối, thiện căn ngày càng tăng trưởng. Bắt đầu tụng niệm Chú Đại Bi 3 biến Trước khi trì tụng Chú Đại Bi 3 biến, quý Phật tử phải vệ sinh thân thể sạch sẽ. Để tâm được yên tĩnh. Nếu quý Phật tử đang có suy nghĩ hận thù, yêu ghét, khó chịu, lo lắng hay suy nghĩ về ai đó hay điều gì đó thì trước trì tụng cũng nên thả lỏng cơ thể và xả bỏ hết những suy tư trong đầu. Phương pháp thả lỏng tâm hồn rất dễ, quý Phật tử chỉ cần chú ý đến chỗ đang căng thẳng, chỗ đang yêu ghét giận hờn… thả nó ra, buông nó ra thì tự nhiên tâm được thả lỏng. Chỉ khi đã thấy được chỗ tĩnh lặng trong tâm rồi thì hãy bắt đầu trì tụng. Tụng Chú Đại Bi 3 biến Phương pháp tụng Chú Đại Bi 3 biến Có nhiều cách niệm kinh Phật nói chung và tụng Chú Đại Bi nói riêng, mỗi người có thể tự chọn cho mình cách tụng phù hợp nhất. Có 3 phương pháp tụng chú cơ bản sau Đọc rõ thành tiếng một cách rõ ràng và từ tốn. Khi đọc phải chú tâm vào âm thanh của chú, đừng để cho những suy nghĩ trong đầu kịp khởi lên. Với cách đọc này thì âm thanh ở bên ngoài, dùng tai để nghe, dùng tâm để trụ. Đọc nhép miệng hoặc âm rất nhỏ chỉ người đọc nghe được. Với cách đọc này thì âm thanh của chú nằm ở trong đầu, dùng tâm để trụ nhưng hơi miệng thì thoát ra ngoài. Đọc thầm trong tâm. Đây là một cách đọc khó vì dễ bị tư tưởng xen tạp, dễ bị phân tâm. Quý Phật tử khi trì tụng Chú Đại Bi bằng cách này cần nên trụ vào âm thanh của chú trong đầu, tư tưởng khởi lên thì dùng tâm trụ trở lại âm thanh. Chỉ trụ nơi này, không duyên trụ nơi khác. Bài Kinh Chú Đại Bi 3 biến Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát 3 lần Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha. Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. 3 lần Nam mô Bổn sư Thích ca Mâu ni Phật. 3 lần Lặp lại bài chú thêm 2 lần. Trên đây là hướng dẫn cách trì tụng Chú Đại Bi 3 biến ngay tại nhà, mong quý Phật tử thực hành đúng chánh pháp, phát huy Phật tính để tích được lợi ích quảng đại và tìm tới sự an lạc trong tâm hồn. ——————— XEM NGAY CÁC VIDEO DƯỚI ĐÂY TRÊN YOUTUBE 50 Bài Học Chính Đức Phật Đích Thân Chỉ Dạy Sau Khi Giác Ngộ Giúp Bạn Giác Ngộ Giải Thoát Top 10 Nhà sư Việt Nam nổi tiếng nhất hiện nay Top 5 Ngôi chùa lớn nhất Việt Nam, số 1 là ngôi chùa lớn nhất thế giới Top 10 Vị đại lão hòa thượng có tầm ảnh hưởng lớn nhất tới nền phật giáo Việt Nam 5 Bằng chứng cho thấy Đức Phật đã đi trước khoa học hàng ngàn năm
trì tụng là gì